NGUYỄN VỸ - BSGMHS BV Phụ sản Quốc tế Sài Gòn
Sản phụ 28
tuổi, con lần 2, thai 37, nhóm máu O RhD âm, nhập viện vì buồn nôn và phát ban
mới. Khám: phát ban là những chấm xuất huyết trên cả hai chân và cánh tay. Dấu
hiệu sinh tồn : Nhiệt độ 37.2C, mạch 80, huyết áp 150/96, nhịp thở 24.
Kết quả xét
nghiệm: Hgb 9.1 g/dL, Hct 29%, tiểu cầu 63 (×109/L), AST 425 U/L, ALT 333 U/L,
bilirubin toàn phần 2.8 mg/dL
Sản phụ được
chỉ định mổ lấy thai cấp cứu vì nghi ngờ hội chứng Hellp, đồng thời cũng có chỉ
định truyền tiểu cầu. Ngân hàng máu báo hiện chỉ có tiểu cầu RhD (+), và trong
khoảng 4h nữa mới có tiểu cầu RhD (-). Bác sĩ gây mê không muốn trì hoãn cuộc mổ,
vì vậy đã chấp thuận cho truyền tiểu cầu RhD (+) ngay trước phẫu thuật.
Bạn có đồng
ý hay không đồng ý với cách xử trí này của Bs gây mê?
Thảo luận
Xem xét một
người có Rh dương hay âm sẽ cho biết họ có hay không có một protein được biết
như kháng nguyên D nằm trên bề mặt hồng cầu của họ. Lưu ý rằng hệ thống nhóm
máu Rh bao gồm hơn 40 kháng nguyên; tuy nhiên, kháng nguyên D được cho là có
tính gây miễn dịch cao nhất. Đây là lý do tại sao khi yêu cầu nhóm máu của bệnh
nhân, cả hai xét nghiệm ABO và RhD đều được thực hiện. Một người có RhD âm sẽ
không tự nhiên sinh ra anti D. Thay vào đó, khả năng sinh kháng thể đối với
kháng nguyên sẽ xảy ra thông qua thời gian mang thai hoặc truyền máu. Trước khi
phát triển globulin miễn dịch Rh vào đầu những năm 1960, bệnh tán huyết của
thai nhi và trẻ sơ sinh do anti D phổ biến hơn so với hiện nay.
Làm phản ứng
tương hợp với kháng nguyên RhD trong tiểu cầu dựa trên nguyên tắc phòng ngừa.
Tiểu cầu có kháng nguyên ABO, kháng nguyên tiểu cầu người và kháng nguyên bạch
cầu người(HLA) trên bề mặt của chúng - chúng không có biểu hiện các kháng
nguyên Rh. Khả năng Rh có thể tiếp xúc với các hồng cầu có một ít trong các đơn
vị tiểu cầu. Báo cáo đầu tiên về đáp ứng miễn dịch D liên quan đến bệnh nhân
truyền tiểu cầu có nguồn gốc từ máu toàn phần, hoặc khối tiểu cầu Pool (pooled
platelets). Một nghiên cứu lớn nhất do Cid và cộng sự thực hiện nhận thấy chỉ
1,44% hình thành Anti D ở những bệnh nhân D âm nhận tiểu cầu D dương, bất kể chẩn
đoán của bệnh nhân hoặc sản phẩm tiểu cầu được truyền. Trong khi điều này là rất
thấp, trong nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao nhất là phụ nữ mang thai nếu tiêm
anti D được thực hiện ở với mục đích phòng ngừa phản ứng miễn dịch. Lợi ích của
phòng ngừa phải hơn chi phí bỏ ra, cả về tài chính và cảm xúc trong việc quản
lý trẻ bị ảnh hưởng bởi bệnh tán huyết ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Một khi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ trở nên có anti D, nếu cha của đứa trẻ là RhD dương thì sẽ
có 50–100% khả năng mà mỗi đứa trẻ sẽ bị mắc bệnh. Các Anti D immuno globulin
hiện nay được dung nạp tốt và hiệu quả khi được dùng với liều lượng thích hợp.
Xử trí
Các sản phẩm
tiểu cầu với RhD dương có thể được truyền cho bệnh nhân RhD âm. Rh không phải
là nguyên nhân tuyệt đối gây không tương hợp đối với tiểu cầu. Nên điều trị dự
phòng bằng Anti-D immuno globulin cho những sản phụ có Rh(-), đặc biệt là phụ nữ
ở tuổi sinh đẻ. Dự phòng Anti D immunoglobulin nên cho trong vòng 72 h truyền
máu. Ở bệnh nhân này đang chuẩn bị để mổ sanh, liều có thể được kết hợp với liều
sau sinh, nếu trẻ có RhD dương tính.
Phác đồ tiêm
anti-D cho thai phụ Rh âm
Đối với thai
phụ Rh âm mang thai lần đầu thuộc đối tượng tiêm anti-D ( bố của bé Rh dương hoặc
sản phụ không có kháng thể anti-D):
- Trước tuần
thai 28 : khám thai định kỳ theo quy trình
- Tuần thai
28 : tiêm 1 liều anti-D
- Tuần thai
34 : tiêm nhắc lại
- Trong vòng
72h sau sinh tiêm nhắc lại càng sớm càng tốt.
- Tiêm trong
trường hợp mẹ truyền máu có Rh âm trong vòng 72h được truyền
máu.
Liều: Tiêm bắp
1000UI (200mcg) hoặc 1250 UI (250mcg) anti-D mỗi lần tiêm.
Tài liệu
tham khảo
1. Cid J, et
al. Low frequency of anti-D alloimmunization following D+ platelet transfusion:
the anti-D Alloimmunization after D-incompatible platelet transfusions (ADAPT)
study. Br J Haemotol. 2015;168:598–603.
2. AABB,
editor. Standards for blood banks and transfusion services. 31sted. Bethesda,
MD: AABB Press; 2016.
3. Ayache S,
Herman JH. Prevention and D sensitization after mismatchedtransfusion of blood components:
toward optimal use of RhIG.Transfusion. 2008;48:1990–9.
4. Obrien
KL, Haspel RL, Uhl L. Anti-D alloimmunization after
D-incompatible
platelet transfusions: a 14-year single-institutionretrospective review.
Transfusion. 2013;54(3):650–4.
5. Shaz BH,
Hillyer CD. Residual risk of D alloimmunization: is it time to feel safe about
platelets from D donors? Transfusion.
2011;51(6):1132–5